Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện tại tất cả công dân nước ngoài không phân biệt quốc tịch khi làm thủ tục xin cấp visa, gia hạn visa, xin cấp thẻ tạm trú Việt Nam sẽ áp dụng quy định mới của
Luật xuất nhập cảnh số 47/2014/QH2013 và Nghị định số 07/2017/NĐ-CP về cấp visa điện tử xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài .
Những nội dung quy định mới của Luật về việc xin cấp visa, gia hạn visa, thẻ tạm trú cho người nước ngoài được thể hiện ở một số quy định chung cũng như trong từng thủ tục chi tiết quy định về việc xin cấp visa, thị thực cho người nước ngoài xuất nhập cảnh Việt Nam.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ VISA THỊ THỰC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI XUẤT NHẬP CẢNH VIỆT NAM
1. Visa ,thị thực cho người nước ngoài không được chuyển đổi mục đích.
2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Visa, thị thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời tuỳ vào từng trường hợp từng quốc gia cụ thể trong quá trình xuất nhập cảnh.
4. Visa thị thực Việt Nam có loại 1 lần và loại nhiều lần. Loại visa 1 lần chỉ có giá trị xuất nhập cảnh 1 lần, visa loại nhiều lần thì không hạn chế số lần xuất nhập cảnh trong thời gian thị thực còn thời hạn.
5. Luật quy định
ký hiệu của thị thực visa,
thẻ tạm trú là tên viết tắt của mục đích người xin cấp thị thực với các ký hiệu rất rõ ràng.
- Visa thị thực ký hiệu ĐT - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu DN - Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
- Visa thị thực ký hiệu HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
- Visa thị thực ký hiệu PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu PV2 - Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
- Visa thị thực ký hiệu LĐ - Cấp cho người vào lao động nước ngoài có giấy phép lao động (Work Permit)
- Visa thị thực ký hiệu DL - Cấp cho người nước ngoài vào du lịch Việt Nam
- Visa thị thực ký hiệu TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
6. Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực bao gồm 13 nước là
Nhật Bản, Hàn Quốc, Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Nga, Belarus, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italy mỗi lần nhập cảnh được miễn visa 15 ngày với điều kiện hộ chiếu còn thời hạn ít nhất 6 tháng và có vé khứ hồi. Tuy nhiên các lần nhập cảnh tiếp theo người nước ngoài muốn được hưởng quy chế miễn thị thực thì lần nhập cảnh tiếp theo phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày. Trong trường hợp không đủ 30 ngày công dân của các nước này làm thủ tục xin visa Việt Nam theo quy định.
7. Lần đầu tiên Việt Nam cấp visa điện tử (E-Visa) cho công dân của 40 nước với thời hạn visa 1 tháng xuất nhập cảnh Việt Nam. Đây là một bước cải cách quan trọng trong thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh trong thời đại 4.0, nó cụ thể hoá đường lối mở cửa và hội nhập sâu sắc của Việt Nam nó là động lực thúc đây ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế xã hội Việt Nam nói chung phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
8. Việt Nam hiện nay đang áp dụng hệ thống miễn thị thực song phương trong thời hạn 30 ngày cho khách du lịch đến từ các nước ASEAN (trừ Brunei trong thời hạn 14 ngày) và Chính phủ các nước thành viên Asian cũng áp dụng miễn thị thực tương tự đối với công dân Việt Nam khi nhập cảnh vào các quốc gia này. Điều kiện để được miễn thị thực là hộ chiếu còn thời hạn ít nhất 06 tháng và có vé khứ hồi khi làm thủ tục xuất nhập cảnh.
9. Thẻ tạm trú cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có thời hạn tối đa là 5 năm.
10. Thẻ tạm trú cấp cho thân nhân người nước ngoài có thời hạn tối đa không quá 5 năm.
II. HƯỚNG DẪN THỦ TỤC XIN CẤP MỚI VISA, GIA HẠN VISA, THẺ TẠM TRÚ XUẤT NHẬP CẢNH VIỆT NAM CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
1. Thủ tục bảo lãnh xin visa nhập cảnh Việt Nam bằng hình thức công văn nhập cảnh, thư mời.
Người nước ngoài (Trừ trường hợp được miễn thị thực) khi nhập cảnh Việt Nam đều yêu cầu bắt buộc xin visa Việt Nam có thể là bằng hình thức bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc tự xin visa bằng hình thức xin cấp visa điện tử.
2. Thủ tục xin cấp mới visa, gia hạn visa cho người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam và đang tạm trú tại Việt Nam.
Khi người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam mà visa hết thời hạn có thể xin gia hạn visa hoặc cấp mới visa tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Visa cấp mới hoặc gia hạn có thể là loại 1 lần hoặc loại nhiều lần. Khi gia hạn visa thì người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật bao gồm nếu là người lao động thì phải có giấy phép lao động/ giấy miễn giấy phép lao động hoặc một tài liệu chứng minh tương đương, nếu là thăm thân thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân như đăng ký kết hôn, giấy khai sinh..... nếu là nhà đầu tư thì cần giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận vốn góp .... nếu là khách du lịch thì phải có chương trình tour, lịch trình ....
3. Thủ tục xin cấp visa điện tử (Evisa) cho người nước ngoài xuất nhập cảnh
Hiện tại Việt Nam cấp visa điện tử cho công dân của 40 nước với thời hạn visa 1 tháng và được quyền nhập cảnh vào 28 cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, thủ tục visa điện tử hoàn toàn được thực hiện trên môi trường internet và máy tính từ việc đăng ký thông tin đến việc thanh toán và trả kết quả visa. Đây là bước cải cách thủ tục hành chính ở mức độ 4, mức độ cao nhất trong việc xây dựng chính phủ điện tử mà Việt Nam đang hướng đến.
4.Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú dài dạn cho người nước ngoài
Thẻ tạm trú là một loại thị thực dài nhất mà mà Chính phủ Việt Nam cấp cho người nước ngoài, thời hạn của thẻ tạm trú thiểu là 1 năm, tối đa không quá 5 năm và có giá trị xuất nhập cảnh nhiều lần. Thẻ tạm trú là một tấm thẻ màu xanh được cấp rời so với hộ chiếu, trên thẻ ghi nội dung thông tin cá nhân và thời hạn tạm trú tại Việt Nam. Thẻ tạm trú được cấp cho Nhà đầu tư mở công ty, góp vốn vào công ty tại Việt Nam, người nước ngoài có giấy phép lao động, người được miễn giấy phép lao động và đang làm việc tại Việt Nam, luật sư được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định, người có thân nhân vợ, chồng, con hoặc bố mẹ là công dân Việt Nam..... cũng thuộc diện cấp thẻ tạm trú