Để tránh tình trạng post bài hỏi lung tung, tôi xin tập trung các thông tin về xe NK, xe ngoại giao, xe Việt Kiều... vào đây.
Ở đây chỉ đề cập đến các loại xe nguyên chiếc từ 24 chỗ ngồi trở xuống
I. Các vấn đề chung:
1. Thuế suất thuế NK: Qui định tại Biểu thuế NK ưu đãi ban hành tại
Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/7/2003, tất cả đều chịu mức thuế 100% (tìm trong các nhóm 8702, 8703), trường hợp xe đã qua sử dụng sẽ chịu mức thuế 150% (Điều 2, quyết định trên).
Thuế NK=Trị giá tính thuế x thuế suất thuế NK.
2. Thuế suất thuế TTĐB: Qui định tại Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của
Luật thuế TTĐB số 08/2003/QH11 ngày 17/6/2003
+ Ô tô từ 5 chỗ trở xuống: 80%
+ Ô tô từ 6 dến 15 chỗ: 50%
+ Ô tô từ 16 dến 24 chỗ: 25%
Thuế TTĐB=(trị giá tính thuế + thuế NK) x thuế suất thuế TTĐB
3. Thuế suất VAT: 10%
VAT=(trị giá tính thuế + thuế NK + thuế TTĐB) x thuế suất VAT
4. Trị giá tính thuế: căn cứ vào Danh mục dữ liệu giá ban hành tại
công văn số 5783/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004. Thực ra việc xác định giá tính thuế này khá là lằng nhằng, tôi không đủ khả năng đi sâu vào vấn đề này, bác nào quan tâm có thể tham khảo thêm công văn số 5784/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004.
II. Đối với xe NK theo đường mậu dịch:
- Xe phải là xe mới 100%.
- Về thuế: tất nhiên là phải chịu cả 3 loại thuế trên.
Tạm tính: xe 5 chỗ phải đóng tổng số thuế là 286% trị giá tính thuế, xe 6-15 là 220%
- Về quota: không biết chính sách mặt hàng giai đoạn 2006-2010 có gì thay đổi không chứ còn trong năm nay thì không cần, bác nào có tiền cứ nhập thoải mái, không tin các bác có thể tham khảo
Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001
III. Đối với xe ngoại giao:
- Chịu cả 3 loại thuế trên nhưng riêng thuế suất thuế NK là 150% (vì là xe cũ
, như vậy xe 5 chỗ phải chịu 395% thuế, xe 6-15 là hơn 310%.
- Tuy nhiên xe này được ưu đãi 1 chút về giá tính thuế,
Thông tư 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 (trang 4) qui định: giá tính thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hoá tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm tính thuế
, cụ thể:
Từ 6 tháng trở xuống: 90% giá hàng hóa mới tại thời điểm tính thuế
6 tháng đến 1 năm: 80%
1 đến 2 năm: 70%
2 đến 3 năm: 60%
3 đến 5 năm: 50%
Trên 5 năm: 40%
(Như vậy, việc xác định trị giá tính thuế không còn qua Vinacontrol như trước nữa, có lẽ đó cũng là nguyên nhân tại sao từ cuối 2004 đến nay xe NK nhiều như vậy)
IV. Xe của người VN đi công tác, Việt kiều hồi hương:
- Qui định tại Thông tư liên tịch số 27/2001/TTLT/BTM-TCHQ, ngày 6/12/2001.
- Đối tượng gồm:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép hồi hương;
2. Công dân Việt Nam được cơ quan Nhà nước (bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, các Bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
cử đi công tác, làm việc, làm chuyên gia ở nước ngoài với thời hạn 3 năm trở lên (không bao gồm nghiên cứu sinh, thực tập sinh, lưu học sinh và người lao động).
- Xe NK phải được SX trong thời hạn tối đa 5 năm tính từ thời điểm NK, được đăng ký ít nhất 6 tháng trước thời điểm về nước.
- Đối tượng 1 được miễn thuế NK (thông tư 87, trang 12) nhưng vẫn phải chịu các thuế khác.
V. Người VN ở nước ngoài về nước làm việc (Việt Kiều đầu tư:
- Qui định tại
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 6/6/2000 và Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-TCHQ-BNG (cũng trong đường link trên).
- Được tạm nhập miễn thuế 1 xe 5 chỗ với điều kiện thời gian làm việc tại VN phải từ 1 năm trở lên.
- Việc chuyển nhượng xe của đối tượng này cũng tương tự như xe ngoại giao.