What's new

[Chia sẻ] Một chuyến viễn du nữa của Sinbad-Người đi biển

"Đặt chân xuống sân bay, bao mối bận tâm bình nhật như trời hôm nay có ấm ngang với số quần áo mũ tất đem theo hay không, số tiền 1000 đổi từ nhà đem theo có đủ để về tới khách sạn hay không, các cô gái ở đây xinh thật - không hiểu họ có đúng như sách vở đã kể hông, tính ẩu tả trứ danh của dân nước này có biến cái visa mất công xin được thành thứ bỏ đi hay không v.v. vội lọt đâu mất khỏi đầu thằng bé. Thằng bé được nghe những từ quen thuộc “pozhalyusta” dịu dàng và sáng sủa… “detsky” ròn tan và vui tươi… “luidi” ấm áp và đầy tin tưởng… qua đó nhận ra âm hưởng ấm áp, trìu mến và niềm hân hoan trong trái tim mình. Nó lắng nghe người ta nói tiếng bản xứ và ngạc nhiên khi thấy mình cũng nói được “chut-chut” tiếng bản xứ. Đã 23 năm nay nó chưa từng nghe mình nói cái thứ tiếng ấy bao giờ. Cuộc đời nó thoát khỏi khối hộp của các “dealing”, “scandal”, “shocking”, “contract”, “ăn nhậu”, “dằn mặt”, “dò đài”, “dứt điểm”. Nó trở lại với thời thơ ấu, với các cô thiếu nữ nhân hậu và chàng trai dũng cảm, các ông bà lão độ lượng và sâu sắc, với lòng tốt và nhân tính…”

Vừa đọc lại, người viết liền kéo chuột quét khối và xóa các dòng vừa viết ở trên. Không, chuyến đi vừa rồi, đi cùng người bạn đồng hành sắc sảo và tốt bụng quen thuộc, không phải là chuyến đi về tuổi thơ. Nó có nhiều êm đềm, rực rỡ, hân hoan, sung sướng nhưng cũng thừa những liều lĩnh, rủi ro, đen đủi, hiểm nguy và vực sâu hun hút… Đó là một chuyến viễn du nữa của Sinbad-Người đi biển. Gió lạnh 8 độ C và mưa lún phún đón thằng bé ở sân bay.

 
Last edited:
Ngọn lửa vĩnh cửu. Phỏng theo ngọn lửa vĩnh cửa của Pháp tại Khải hoàn môn Paris.

















Dưới chân Bảo tàng Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại là một anh mặc quân phục trung úy Quân đội Đế quốc Nga, đeo Huân chương Chữ thập — at Poklonnaya Hill.
 

Giá vé vào bảo tàng: 250 rúp



Gian dịch vụ để tạo thu nhập thêm cho bảo tàng — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Gian tưởng niệm — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Số lượng các đài tưởng niệm Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại trên khắp lãnh thổ LB Nga. — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Danh sách các liệt sĩ chỉ ở 4 tỉnh: Tambov, Sverlovsk, Smolensk và Sakhalinsk... — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



"Cuộc họp Ủy ban Quốc phòng Liên Xô". 1985.

Chú giải: Ủy ban Quốc phòng Liên Xô (Gosudarstvennyj Komitet Oborony, gọi tắt là GKO): cơ cấu tối cao trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại nắm giữ và huy động toàn bộ nguồn lực liên bang. GKO tồn tại từ 30/6/1941 tới 4/9/1945, bao gồm J. Stalin, L. Beria, K. Voroshilov (tới năm 1944 được thay bởi N. Bulganin), G. Malenkov, V. Molotov, và từ năm 1942 có thêm N. Voznesenski, L. Kaganovich và A. Mikoyan. Ta cần lưu ‎ý phân biệt GKO với NKO (Narodny Komissariat Oborony) là Dân ủy Quốc phòng (tức Bộ Quốc phòng Liên Xô). — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Bài học chiến tranh.
1985 — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.
 

Bảng vinh danh các đơn vị (cấp sư trở lên + các đơn vị đặc biệt) tham gia WW2. Tổng cộng có 1.622 đơn vị — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Đáng chú ý là có bức tượng bán thân của Charles de Gaulle ở bảng ghi danh các đơn vị Hồng quân tham gia WW2 — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Lễ phục duyệt binh, mẫu 1940, của Đại tướng Liên Xô K.A. Meretskov — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.



Điện thoại. Sản xuất: Liên Xô 1946.
Vật dụng của Nguyên soái Liên Xô K.A. Meretskov



Chiếc đàn gió (ác-coóc-đê-ông) của Nguyên soái Liên Xô Sokolovsky.
Sản xuất tại Đức, thập niên 1940.



trận Vòng cung Kursk 1943



trận công phá Berlin 1945
 
















Slava Zal - Sảnh danh dự. (at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.)



Slava Zal - Sảnh danh dự. (at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.)
 

Các nét phát triển về mặt xã hội và chính trị của xã hội Liên Xô thời kỳ trước chiến tranh:

1. Bản đồ phân ranh hành chính Liên Xô. 1939.
2. Lá cờ đỏ luân lưu của OSOAVIAKhIM thập niên 1930.
OSOAVIAKhIM là viết tắt của Hiệp hội hỗ trợ quốc phòng, hàng không và phòng độc, một tổ chức tình nguyện tại Liên Xô hoạt động từ 1927-1948.
3. Khăn quàng đội viên có kẹp đính. 1930s.
4. Bộ đĩa than ghi âm diễn văn báo cáo của I.V. Stalin về dự thảo Hiến pháp Liên Xô tại Đại hội Xô viết phiên đặc biệt số 8.
Moskva, 1936.
5. Các phần thưởng cấp Nhà nước của Liên Xô trong giai đoạn 1930-1940: Huân chương Sao vàng Anh hùng Liên Xô, Huân chương búa liềm Anh hùng Lao động XHCN; Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Sao Đỏ, Huân chương Cờ Đỏ Lao động, Dải băng Danh dự; các huy chương "Dũng cảm", "Chiến công", "Vinh quang trong Lao động", "Lao động Vượt bậc", "20 năm Hồng quân Công Nông". Gắn trên dải băng đeo model 1943.
6. Giấy chứng nhận Ủy ban Xô viết Tối cao và giấy thông hành của A.I. Merekalov. 1937.
7. Giấy ra vào Quảng trường Đỏ cấp vào dịp kỷ niệm 23 năm CM XHCN Tháng 10 Vĩ đại, cấp cho A.N. Bogolubov. 7/11/1940.
8. Hiến pháp Liên Xô. Moskva, 1937.
9. Thẻ Đảng của phi công V.M. Obukhov thuộc Đoàn bay Dân sự Izhevsk. 1939.
10. Thẻ Đoàn Komsomol của M.A. Flerovskaya. 1939.
11. Mặt nạ phòng độc, model GP-2. Liên Xô.
12. Bộ huấn luyện phòng độc. Liên Xô, 1940.
13. Huy hiệu thành viên VLKSM (viết tắt của Đoàn Thanh niên Cộng sản Lê-nin-nít Toàn Liên Xô)
Của E.G. Ananieva, bí thư thứ 2 Chi đoàn khu Znamensk tỉnh Smolensk.
14. Các huy hiệu: "Sẵn sàng Lao động và Bảo vệ Liên Xô" cấp 1 và 2; "Sẵn sàng Lao động và Bảo vệ"; "Vì tích cực tham gia công tác quốc phòng trong OSOAVIAKhIM", "Thống kê dân số toàn Liên Xô".
1930s
15. Vé số ủng hộ OSOAVIAKhIM.
16. Chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn GTO (Sẵn sàng Lao động và Bảo vệ). 1935
17. Giấy chứng nhận huy hiệu "Tham gia OSOAVIAKhIM".
Huy hiệu được trao cho M.P. Ivanikhin vì công tác tích cực trong việc huấn luyện chó nghiệp vụ. Moskva 1940.
18. Đôi găng bay. 1930s
Thuộc về G.F. Baidukov (1907-1977) Anh hùng Liên Xô 1936. Cùng với V.P. Chkalov và A.V. Belyakov, ông thực hiện các chuyến bay không nghỉ từ Moskva tới Đảo Udd tháng 6/1936 và từ Moskva tới Bắc Cực và tới USA tháng 6/1937.
19. Bản đồ tuyến bay không nghỉ từ Moskva-Bắc Cực-Bắc Mỹ 1937. Trích từ cuốn "Tuyến bay Stalin". Moskva. 1937.
20. Giấy chứng nhận tốt nghiệp Học viện báo chí Cộng sản toàn Nga mang tên "Pravda" của M.S. Lisyansky. 1934.
21. Vở sinh viên của Kh. V. Valeev, sinh viên Khoa Địa lý của Học viện Sư phạm Quốc gia Kazan.
Kazan, ngày 7/3/1939.
22. Giấy chứng nhận sinh viên khoa Nước Công nghiệp của Đại học Bách khoa Trung Á của V.Z. Shagi-Akhmedov. Tashkent, 1930.
23. Sổ điểm học sinh của G.A. Runov, học sinh lớp 10 trường Trung học 114. Moskva, 1939-1940.
24. Máy quay đĩa. Liên Xô, Nhà máy Kolomensk. 1930s.
25. Sách nhạc. 1930s.
26. Vé vào cửa tạm để ra vào tự do Phòng tranh Quốc gia Tretyakov. Moskva, 1939. Của G.A. Runov để tham dự các buổi seminra nghệ thuật.
27. Quân phục NKVD. 1930s.
28. Váy dài. 1930s.



7. Mô hình xe tải GAZ-AA (có biệt danh "polutorka")
8. Tiền giấy Liên Xô. 1930-1940s.
9. Giấy khen của Đảng ủy Nhà máy Cán thép và Vũ khí Izhevsk.
Trao cho kỹ sư V.N. Novikov, trưởng phòng thí nghiệm cán thép, người dẫn đầu phong trào Stakhanovite.
10. Sổ ghi chép công tác của Udarnik (công nhân siêu sản lượng) D.N. Vinogradov. Moskva, 1930s.
11. Giấy thông hành cho Kỹ thuật viên quân sự bậc 1, của Công nhân xây dựng quốc phòng A.A. Khatuntsev. Moskva, 26/3/1933.
12. A.A. Khatuntsev và vợ ông. Tula, 1933.
13. A.A. Khatuntsev. Thành phố "Komsomolsk trên sông Amur". 1935.
14. Các huy hiệu:
"Công nhân đạt thành tích xuất sắc trong thi đua XHCN tại Dân ủy Thép Kim loại"
"Công nhân đạt thành tích xuất sắc trong chế tạo máy"
"Công nhân đạt thành tích xuất sắc trong thi đua XHCN tại Dân ủy Công nghiệp Xe tăng"
"Udarnik theo kêu gọi của Stalin"
1930s
15. Giấy chứng nhận danh dự của Trung đoàn Xây dựng đường sắt số 24 trao cho V.P. Konyukhov. 1934



1. Áo khoác quân phục mùa hè của S.M. Budyonny, Nguyên soái Liên Xô. 1940



7. Vật dụng của Đại úy M.G. Vinogradov: dây đeo vai chỉ huy Tiêu chuẩn 1932, xắc cốt, vật dụng học tập.
1930s
M.G. Vinogradov là học viên của "Học viện Hồng quân Vinh danh M.V. Frunze được tặng Huân chương Lenin và Huân chương Cờ Đỏ" (1940) và là tham mưu trưởng Trung đoàn Bộ binh số 1 thuộc Sư đoàn Bộ binh 1 của Quân đội Nhân dân Phần Lan trong Chiến tranh Xô-Phần.
8. Bằng tốt nghiệp "Học viện Hồng quân Vinh danh M.V. Frunze được tặng Huân chương Lenin và Huân chương Cờ Đỏ" của Đại úy V.S. Antonov. 1940
9. Bằng tốt nghiệp "Học viện Pháo binh Vinh danh F.E. Dzershynsky được tặng Huân chương Lenin" của Đại úy P.M. Gorokhov. Tháng 5/1941
10. Vé mời. 1939
Được trao cho P.G. Tukhov để dự buổi tiếp của Chính phủ nhân dịp vinh danh các học viên tốt nghiệp các Học viện quân sự Hồng quân tại Đại cung Kremlin ngày 5/5/1939
11. Thước phương vị pháo binh (artillery reckoner). Japan, 1930s
Bị Hồng quân chiếm làm chiến lợi phẩm trong Trận đánh Hồ Khasan năm 1938
12. Lượng giác kế pháo binh (artillery goniometer). Japan, 1930s
Bị Hồng quân chiếm làm chiến lợi phẩm trong Trận đánh Khalkin Gol năm 1939

Ta thấy có sự can thiệp sống sượng vào nội bộ một quốc gia có chủ quyền: Liên Xô thành lập một chính phủ và quân đội bù nhìn Phần Lan (nhân sự lại là người Nga) để can thiệp vào Phần Lan. Cũng cần nói thêm cho rõ, việc can thiệp này không chỉ Liên Xô mới làm, mà cả Đức, Nhật, Anh, Pháp, v.v. tức là tất cả các phe đại cường khi đó đều làm, nên lên án chỉ mình LX là không công bằng.



14. Quân phục trung úy Quân đội Cách mạng Nhân dân Mông Cổ, tiêu chuẩn 1936
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ. 1930s



15. "Nhân dân Tây Ban Nha tất thắng!".
Moskva, 1937
16. Xe tăng nhẹ T-26, tiêu chuẩn 1933
17. Chứng nhận cho phép đi lại tự do ở Tây Ban Nha của Lữ đoàn trưởng N.N. Voronov (tức Đại tá Walter)
Madrid, 1936.
Chỉ huy pháo binh Hồng quân N.N. Voronov, chỉ huy quân đội bậc 2. Moskva, 1940
18. Các huy hiệu:
"Đã tham gia Trận Hồ Khasan"
"Đã tham gia Trận Khalkin Gol"
"Đã tham gia Trận Bán đảo Karelia"
Liên Xô. Mông Cổ. 1938-1940



5. "Cuốn "Mein Kampf" của Adolf Hitler. Munich, 1938
6. Món quà của Tập đoàn "Krupp" tặng sinh nhật 50 của Adolf Hitler. Germany, 20/4/1939
7. Huy chương "Kỷ niệm ngày 13/3/1938" trao cho binh sĩ và sĩ quan Wehrmacht và SS, các quân nhân Áo và thành viên các tổ chức Quốc Xã đã tham gia cuộc sáp nhập Áo và Đức
8. Huy hiệu Đảng Quốc Xã NSDAP
Germany, 1933
9. Huy hiệu của những người tham dự cuộc họp của SA tại Braunschweig. Germany, 1931

Chúng ta thấy sự tiếp tay của các tập đoàn tư bản quốc tế cho việc hình thành và phát triển của chủ nghĩa Quốc xã theo kiểu win-win.



22. Mũ sắt M 1927
Hà Lan, 1930-1940s
23. Tiền giấy phát hành bởi Chính quyền Đức để sử dụng tại vùng lãnh thổ chiếm đóng ở Ba Lan, Bỉ, Hy Lạp, Moravia và Nam Tư
1939-1941
 

Quân phục một chính trị viên lực lượng biên phòng thuộc Dân ủy Nội vụ NKVD, Model 1935.
Liên Xô 1941



Túi thuốc lá và lá thư của binh nhì V.M. Koltypin.
Phương diện quân Tây Nam, 13/7/1941.



16. Thượng úy A.N. Sivachev, đồn trưởng đồn biên phòng số 2, Chi đội Biên phòng Avgust số 86
Quân khu Biên phòng Belorussia. 6/1941
17. Các mảnh tìm thấy trên chiến trường của Đồn số 4 thuộc Chi đội Biên phòng Grodno:
Đạn súng trường 7,92mm (Đức), lưỡi lê dạng nhọn của súng trường Mosin 7,62mm Model 1891/1930, huy hiệu "Xạ thủ Voroshilov" hạng 1 và 2, Thẻ Đoàn Komsomol của A.I. Kozyreva, hộp thuốc lá, mảnh đàn gió (Liên Xô sx)
Quân khu Biên phòng Belorussia. 1941
18. Ngôi sao vàng Anh hùng Liên Xô của Thiếu tá P.M. Gavrilov.
Liên Xô 1957
19. Các mảnh vụn tìm thấy gần Pháo đài Brest:
Hộp tiếp đạn của trung liên 7,62mm Degtyarev tiêu chuẩn 1927, lưỡi lê dạng gươm của súng trường bán tự động 7,62mm Tokarev tiêu chuẩn 1940, bình toong nước, lưỡi xẻng cá nhân, mảnh kính và gạch vỡ.



2. Nhật ký của A.S. Kishkin, kỹ sư Công nghiệp Quốc phòng.
Kiev, 1941.
Trang nhật ký mở ngày 22/6/1941
3. F.F. Koptelov, 1941
4. Các lá thư tiền tuyến của Koptelov gửi vợ. 1941
5. N.P. Ivanova
Quân đội thường trực. 1941
6. Giấy gọi nhập ngũ của Văn phòng đăng ký và tuyển quân quận Krasnaya Presnya gửi cô N.P. Ivanova yêu cầu có mặt theo hẹn.
Moskva, 22/6/1941
7. Lệnh động viên gửi theo tên của N.P. Ivanova, yêu cầu cô đến đơn vị quân y của Quân khu Baltic.
Moskva, 22/6/1941



8. Túi đựng thuốc lá makhorka
9. Bộ cạo râu đi đường
10. Bật lửa. Liên Xô, 1940s
11. Ống nhựa ghi tên họ quân nhân đeo trên cổ, nhằm xác định tử sĩ.
12. Đồng hồ, ba lô, hộp thuốc lá, thắt lưng, dao trong vỏ bao, thìa, bi đông. 1940

Trong bức ảnh này có 2 chi tiết chú ý: cái túi đeo lưng kiểu 1941 này được thiết kế tối giản so với các thiết kế năm 35, 36 để sản xuất nhanh chóng rẻ tiền phục vụ nhu cầu mới của cuộc chiến. Kế đó là cái bi đông nước bằng thủy tinh (làm theo thiết kế thời Sa hoàng) để tiết kiệm kim loại.



14. Con dấu Phó Dân ủy Quốc phòng của S.K. Timoshenko, Nguyên soái Liên Xô.
Moskva, 1941



Kèn trumpet của nhạc trưởng cao cấp thuộc Sư đoàn Bộ binh Cơ giới độc lập mang tên Dzerzhinsky, V.I. Agapkin, Giám đốc Dàn nhạc Phối hợp trong cuộc Duyệt binh Quảng trường Đỏ ngày 7/11/1941


V. Agapkin là tác giả bài "Chia tay người em gái Slav". Dưới đây là bài này do Dàn Quân nhạc Hoàng gia Na Uy chơi: https://www.youtube.com/watch?v=i-GptERi9Bw
 

Áo choàng của Trung tướng M.G. Efremov Tư lệnh TĐQ 33
PDQ Tây. 1941-42



Bằng truy tặng Danh hiệu Anh hùng Liên bang Nga mang chữ ký của Tổng thống V. Putin cho Trung tướng Mikhail Grigorievich Efremov — at Museum of the Great Patriotic War, Moscow.

Rất nhiều người hy sinh anh dũng nhưng vẫn bị xác định là còn mất tích nên thời Liên Xô không được công nhân Anh hùng. Mãi sau này họ mới được LB Nga truy tặng danh hiệu Anh hùng.



Chiến lợi phầm Hồng quân giành được gần Moskva tháng 12/1941: huân huy chương Wehrmacht.
Germany 1941



11. Đại tá V.I. Polosukhin Sư trưởng Sư Bộ binh Cờ Đỏ 32
Phương diện quân Tây. Tập đoàn quân 5. 1941
12. Thư của con gái gửi V.I. Polosukhin. 1941
Bức thư được tìm thấy trong túi ngực chiếc áo khoác lính của liệt sĩ V.I. Polosukhin ngày 18/2/1942 và mang vết đạn bắn.
13. Huy hiệu "Cận vệ". 1942
14. Vỏ đạn pháo tìm thấy tại bãi chiến trường Borodino nơi sư đoàn của Đại tá V.I. Polosukhin đã chiến đấu tháng 10/1941



2. Sư trưởng Sư Bộ binh 316 Thiếu tướng I.V. Panfilov, Tham mưu trưởng Đại tá I.I. Serebryakov và Chánh Chính ủy Tiểu đoàn (Staryi Batalyonyi Kommisar - một cấp bậc của hệ thống chính trị viên thuộc Tổng Cục Chính trị của Hồng quân Công Nông - Sinbad) S.A. Egorov Trưởng Ban Tuyên truyền Chính trị.
Phương diện quân Tây. Huyện Volokolamsk, làng Gusyonovo. 18/11/1941
10. Đạn pháo, mảnh pháo và vỏ đạn từ thời Chiến tranh Vệ quốc 1812 tìm thấy tại Cánh đồng lịch sử Borodino


Bộ phim "28 CHIẾN SĨ SƯ ĐOÀN PANFILOV"
Link xem trực tiếp
Phần 1
http://www.dailymotion.com/playlist...i-của-panfilov-bản-dịch-chuẩn/1#video=x5bwo1y

Phần 2 và 3
http://www.dailymotion.com/playlist...i-của-panfilov-bản-dịch-chuẩn/1#video=x5bwo2k
http://www.dailymotion.com/playlist...i-của-panfilov-bản-dịch-chuẩn/1#video=x5bwo2y
 

1. Các mảnh của dàn "Katyusha" thuộc Đại đội của Đại úy I.A. Flerov
1941
Đại úy I.A. Flerov là Đại đội trưởng đại đội thử nghiệm đầu tiên pháo phản lực BM-13 ("Katyusha"). Loạt đạt đầu tiên được bắn tháng 6/1941 gần thành phố Orsha, tỉnh Vitebsk (nay thuộc Belarus). Đầu tháng 10/1941, cùng với các đơn vị Hồng quân khác, đại đội bị bao vây trong túi vây Spas-Demensk và bị phục kích gần làng Bogatyr, quận Znamensk, tỉnh Smolensk. Để ngăn vũ khí không bị đích chiếm, họ đã phá nổ chúng. Người đại đội trưởng bị thương nặng đã tự nổ tung mình cùng dàn phóng. Theo sắc lệnh của Tổng thống Nga ngày 21/6/1995, Đại úy Flerov được truy Danh hiệu Anh hùng Liên bang Nga.
2. Đạn phản lực M-13 132mm



Xà phòng
Leningrad 1942
Được cấp theo tem phiếu cho cư dân Leningrad bị phong tỏa.
Bánh xà phòng này của gia đình V.N. Semenov Giám đốc Nhà máy 349.



13. Lựu đạn bắn từ súng trường hệ Serduk VPGS-41, Model 1941
14. Súng trường Mosin 7,62mm, Model 1891/1930 có gắn ống phóng lựu dùng để bắn ống chứa khối nổ KS. Ống phóng được tìm thấy tại bãi Nevsky
15. Tiểu liên Degtyariov 7,62mm PPD-42. Model 1942
Quà tặng của Ban giám đốc Nhà máy Vũ khí Kirkizh thành phố Kovrov cho A.A. Kuznetsov Bí thư thứ hai Đảng ủy Tỉnh và thành phố Leningrad.



Các di vật tìm thấy tại chiến trường trong khu rừng Myasnov
PDQ Volkhov, 1942



Cuộc sống hàng ngày của người dân
Toàn dân vì tiền tuyến

3. Các vật dụng sinh hoạt thường ngày trong làng: guốc gỗ, dùi vá giày, cái chày, bát bằng gang.
LX, 1941-1945
4. Tem phiếu thịt, và các sản phầm từ thịt (7/1941) đường và kẹo (10/1944)
Tp Ulianovsk, Liên Xô
5. Trái phiếu quốc phòng, các đồng xu
LX, 1941-1945



Quà tặng cho chiến sĩ, gửi kèm lá thư mừng Năm Mới.
Hội hỗ trợ Quân đội, 1944



Các huân huy chương "Người mẹ Anh hùng", Huy chương "Làm mẹ" bậc 1 và 2, "Người Mẹ vẻ vang" bậc 1, 2, 3
LX 1944-45



18. Bộ khâm liệm tử sĩ Wehrmacht: quan tài bằng giấy carton, vỏ gối, áo vét, áo sơ-mi, bao bọc bàn chân.
Germany. 1942-1943
19. Thẻ bài có số hiệu quân nhân
Germany. 1942-43
 

Đề nghị đầu hàng gửi lính Đức
Stalingrad, tháng 1/1943



3. Mảnh đạn cối (phần đuôi)
Germany, 1942
4. Các phần thưởng và biểu tượng của Đức và đồng minh:
a) Huy chương có thanh gươm "Vì phục vụ trung thành"
b) Huy chương "Dũng cảm"
c) Huy chương "Thánh chiến chống CNCS"
d) Huy chương có thanh gươm "Vì lòng dũng cảm và trung thành" (Rumania)
e) Chữ Thập Lửa hạng 1
f) Huy chương "Dũng cảm" (Hungary)
g) Biểu tượng "Bộ binh xung kích"
h) "Cùng xung kích" (Germany)]
1941-1945
5. Thùng kẹp 2 hộp đạn 7,92mm trung liên MG-34, MG-42
Germany



Các phần thưởng cấp Nhà Nước của Liên Xô: Huân chương "Sao vàng"; Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ; Huy chương "Dũng cảm"; Huân chương Aleksandr Nevsky, Kutuzov bậc II, Chiến tranh Vệ quốc bậc I, Suvorov bậc I, Huy chương "Bảo vệ Stalingrad"
1941-45



Quân phục bác sĩ quân y của một thượng úy quân y. LX 1943



Du kích Belorussia

1. Biên bản hỏi cung tù nhân của du kích Chi đội Polessky.
Tỉnh Polessky. 1942
2. Mìn tự chế của du kích
Belorussia. 1942-44
3. Chỉ huy của các chi đội du kích Belorussia
Moskva 1942
4. Thư gửi người thân của G.S. Gromov, Chi đội trưởng du kích
Tỉnh Vitebsk. 9/1942
5. A.G. Voronov. "Máu phải trả bằng máu", Chastushki
1941-44
A.G. Voronov là thành viên chi đội du kích "Bolshevik" tỉnh Gomei
6. Truyền đơn của du kích Belorussia
1943
7. Bộ chữ in.
Belorussia. 1941-44
8. Thư cảm ơn Anh hùng Liên Xô M.G. Marmulev, Chỉ huy Chi đội du kích "Burevestnik" (Hải âu)
Tỉnh Minsk. 8/1944
9. Chông chặn ô-tôi "Con nhím"
Belorussia. 1941-44
10. M.I. Makarenko, Bí thư Huyện ủy Mozyrsk Đảng ủy Belorussia, Chi đội trưởng Chi đội du kích Mozyrsk.
Tỉnh Polessky. 1941
11. Giấy chứng tử của M.I. Makarenko.
Tỉnh Polessky. 12/5/1944
12. Anh hùng Liên Xô N.V. Troyan, sinh viên Học viện Y tế Moskva số 1.
Moskva 1945
Trong 1942-44, bà là điệp viên và y tá của Chi đội du kích "Cơn Bão", huyện Smolevich, Lữ đoàn du kích số 4 "Chú Kolya". Tỉnh Minsk.
13. Trích đoạn từ sắc lệnh khen thưởng huy chương "Du kích Chiến tranh Vệ quốc hạng 1" cho P.F. Kazimirov, Chính ủy của Chi đội du kích mang tên "Chapaev" thuộc Lữ đoàn du kích số 4 "Chú Kolya".
Tỉnh Minsk. 1943



Du kích Ukraina

1. Chiến lợi phẩm lấy được từ tướng Đức Helmuth Weidling do Yu.A. Kolesnikov bắt được: xắc cốt da, đồng hồ bỏ túi, la bàn, bao súng "Sauer", ví da, một mảnh cổ áo sơ-mi.
Mùa hè 1944
2. Giấy tờ tùy thân của Yu.A. Kolesnikov, Tham mưu trưởng Trung đoàn Bộ binh 1, Sư đoàn Du kích Ukraina 1: Thẻ căn cước tạm, đoạn trích từ sắc lệnh khen thưởng một ô-tô chiến lợi phẩm loại "Opel-Capitan", đoạn trích sắc lệnh khen thưởng một súng lục "Sauer".
1943-44
3. Ban chỉ huy Chi đội (lữ đoàn) du kích S.A. Kopak
Tỉnh Bryansk. 1942
4. Trong doanh trại Chi đội du kích trinh sát độc lập "Pobediteli" (Những người chiến thắng).
Tỉnh Rovno 1943
5. Giấy chứng nhận việc E.G. Kubantseva đã được phép có mặt trong vùng địch hậu để làm nhiệm vụ đặc biệt từ 15/9/1942 tới 15/7/1944.
Tỉnh Lvov. 9/1944
6. Các sĩ quan Chi đội du kích Chernigov-Volynsk.
Tỉnh Volynsk 1943
7. Điện đài của Chi đội du kích Chernigov-Volynsk.
8. Bi đông quân đội, thuộc về A.K. Kadlubovskaya, y tá Chi đội du kích Bozhenko.
1942
9. Gậy chống của D.N. Medvedev, Chi đội trưởng Chi đội du kích trinh sát độc lập "Pobediteli" (Những người chiến thắng)..
Tỉnh Rovno 1942-44
10. Tư trang của Z.A. Bogatyr, Chính ủy Chi đội du kích Zhitomir: bao súng, ống nhòm, hộp kính đeo mắt, bao đựng dao.
Tỉnh Zhitomir. 1942-43
11. Các thành viên Chi đội du kích Zhitomir.
Tỉnh Zhitomir. 1943



Lá cờ của Sư đoàn Bộ binh 150, PDQ Belorussia 1. 1945
Ngày 30/4/1945, lá cờ này tung bay trên tòa nhà Reichstag và được gọi là "Lá cờ Chiến thắng"
 

Các huân chương của Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại:
Huân chương Sao vàng (Anh hùng Liên Xô); Huân chương Lenin; Huân chương Cờ Đỏ; Huân chương Suvorov hạng 1, 2, 3; Huân chương Ushakov hạng 1, 2; Huân chương Kutuzov hạng 1, 2, 3; Huân chương Nakhimov hạng 1, 2; Huân chương Bogdan Khmenitsky hạng 1, 2, 3; Huân chương Vinh quang hạng 1, 2, 3; Huân chương Aleksandr Nevsky; Huân chương Chiến tranh Vệ quốc hạng 1, 2, 3; Huân chương Sao Đỏ.



Các huy chương của Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại:
Huy chương Dũng cảm; Huy chương Ushakov; Huy chương Đã tham gia chiến đấu; Huy chương Nakhimov; Huy chương Du kích trong Chiến tranh Vệ quốc hạng 1, 2; Huy chương Phòng thủ Leningrad; Huy chương Phòng thủ Moskva; Huy chương Phòng thủ Odessa; Huy chương Phòng thủ Sevastopol; Huy chương Phòng thủ Stalingrad; Huy chương Phòng thủ Kiev; Huy chương Phòng thủ Kavkaz; Huy chương Phòng thủ miền Cực Bắc Liên Xô; Huy chương Chiến thắng nước Đức trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại; Huy chương Đánh chiếm Budapest; Huy chương Đánh chiếm Koenigsberg; Huy chương Đánh chiếm Vienna; Huy chương Đánh chiếm Berlin; Huy chương Giải phóng Belgrad; Huy chương Giải phóng Varsava; Huy chương Giải phóng Praha.



Các vật dụng của quân phục duyệt binh thuộc về Nguyên soái Liên Xô K.K. Rokossovsky, người chỉ huy cuộc Duyệt binh Chiến thắng ngày 24/6/1945 tại Moskva: găng tay, gươm cấp tướng và thắt lưng.











 

Hỏi Phượt

Forum statistics

Threads
36,699
Bài viết
1,135,514
Members
192,444
Latest member
Hasib
Back
Top